Các phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học 11/08/2022
Xử lý nước thải luôn là vấn đề nhức nhối và nhiều khó khăn nếu doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết rõ quy trình và cách xử lý thì việc áp dụng phương pháp nào chỉ là vấn đề thời gian. Trong bài này, Dotapha sẽ nói cụ thể hơn về phương pháp sinh học.
_________________________
Xử lý nước thải luôn là vấn đề nhức nhối và nhiều khó khăn nếu doanh nghiệp không biết vận hành đúng cách. Do đó, khi doanh nghiệp biết rõ quy trình và cách xử lý thì việc áp dụng phương pháp nào chỉ là vấn đề thời gian. Ở bài viết trước, Dotapha đã tổng hợp 3 phương pháp xử lý nước thải thông dụng nhất.
Trong bài này, Dotapha sẽ nói cụ thể hơn về phương pháp sinh học.
Là phương pháp áp dụng cho nước thải có thành phần gồm các chất hữu cơ hòa tan và các chất vô cơ như H2S, nitơ, sunfat,… Với cơ chế hoạt động dựa trên sự phân hủy các chất bởi các vi sinh vật hiếu khí. khí, yếm khí. Cụ thể, để thực hiện quá trình phân hủy, các chất có trong nước thải sẽ được các vi sinh vật di chuyển vào bên trong. Sau đó, ở đây sẽ diễn ra 3 quá trình:
- Chuyển các chất ô nhiễm trong nước thải từ pha lỏng lên bề mặt tế bào của vi sinh vật.
- Sự khuếch tán của bề mặt tế bào qua màng bán thấm nhờ sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.
- Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật để sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa với tốc độ phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng tạp chất và mức độ ổn định của dòng nước thải.
Về cơ bản, hai quy trình xử lý nước thải bằng vi sinh kỵ khí và hiếu khí sẽ khác nhau. Đặc biệt. Phần bài viết bên dưới, chúng ta sẽ tìm hiểu 2 phương pháp sinh học phổ biến hiện nay: Phương pháp kỵ khí và phương pháp hiếu khí.
1. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG VI SINH VẬY KỴ KHÍ
Là nhóm vi sinh vật hoạt động trong điều kiện thiếu oxy, quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ là một quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra nhiều sản phẩm trung gian. Cụ thể, vi sinh vật kết hợp với các chất hữu cơ tạo ra sản phẩm là tế bào mới và hỗn hợp khí gồm CH4, CO2, H2, NH3, H2S.
Thông thường, tùy theo trạng thái bùn mà quá trình kỵ khí sẽ được chia thành hai nhóm vi sinh vật: dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí (quá trình tiếp xúc kỵ khí), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước. từ dưới lên (UASB); Dạng kết dính như quá trình lọc kỵ khí.
Đơn giản hơn, quá trình phân hủy kỵ khí sẽ bao gồm 4 giai đoạn:
- Thủy phân, cắt chuỗi các hợp chất cao phân tử: protein, chất béo, xenlulozơ thành các phân tử đơn giản, dễ phân hủy.
- Axit hóa: Phản ứng thủy phân chuyển đổi các hợp chất protein ở trên thành axit amin, carbohydrate thành đường đơn và chất béo thành axit béo. Và các chất hữu cơ đơn giản được chuyển thành axit axetic, H2, CO2
- Acetate: CO2, H2, metanol, rượu đơn giản được tạo thành do quá trình cắt chuỗi Cacbohiđrat ...
- Nhiệt hóa: Vi sinh vật chuyển hóa metan phân hủy CO2, H2, CO, axetat, metanol ...
2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG VI SINH VẬY HIẾU KHÍ
Quá trình xử lý nước thải bằng cách sử dụng các vi sinh vật hoạt động hiệu quả trong điều kiện có oxy bao gồm 3 giai đoạn: oxy hóa các chất hữu cơ, tổng hợp tế bào mới và phân hủy nội bào. Điều kiện ứng dụng có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, nhưng nhân tạo sẽ tối ưu hơn vì được tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên tốc độ và hiệu quả sẽ cao hơn.
Ngoài ra, phương pháp này còn được chia thành 2 loại tùy thuộc vào sự tồn tại của vi sinh vật:
- Vi sinh lơ lửng: dùng để khử các chất hữu cơ chứa cacbon như quá trình bùn hoạt tính, ao sục khí, bể phản ứng gián đoạn, quá trình lên men hiếu khí.
- Vi sinh kết dính: quá trình bùn hoạt tính kết dính, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrat có màng cố định.