Quy trình xử lý nước thải công nghiệp an toàn và ưu việt hiện nay 04/08/2022
Xử lý nước thải công nghiệp là một vấn đề nan giải và gây nhức nhối cho nhiều doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Bài viết dưới đây, Đại Đồng Tiến Phát sẽ giúp bạn về quy trình xử lý nước thải công nghiệp quy chuẩn nhất. Đồng thời đưa ra các giải pháp và thiết bị xử lý nước thải tốt nhất hiện nay.
=============
Xác định quy trình và hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đang là vấn đề được các doanh nghiệp và người dân quan tâm. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, môi trường sống cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, để giải quyết vấn đề này, việc áp dụng các quy trình xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả và nhanh chóng là điều cần thiết.
Đại Đồng Tiến Phát sẽ cùng bạn tìm hiểu và lên kế hoạch chi tiết qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng tham khảo phần sau.
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP LÀ GÌ?
Nước thải công nghiệp là nguồn nước thải phát sinh từ các công đoạn trong quá trình sản xuất, trong hoạt động sản xuất của các nhà máy, khu công nghiệp,… Bên cạnh đó, nguồn nước thải này còn chảy ra từ nguồn sinh học khác.
Nước thải công nghiệp rất đa dạng, nhiều loại. Chúng tùy thuộc vào loại hình công nghiệp, thành phần, công nghệ sử dụng, cách thức quản lý và ý thức của doanh nghiệp. Nhìn chung. Có thể phân chia nguồn nước thải này thành 2 loại chính:
Nước thải sản xuất bẩn: được phát sinh từ hoạt động sản xuất, từ máy giặt thiết bị, từ sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên… Đây là loại chứa nhiều chất thải độc hại, vi khuẩn, vi rút, tạp chất. Nó gây ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người chúng ta.
Nước thải sản xuất không bẩn: được sinh ra từ quá trình làm mát thiết bị, ngưng tụ hơi nước, làm mát tại các trạm làm mát,… thường được gọi chung là nước sạch.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Nước thải công nghiệp theo phân tích bao gồm nhiều hợp chất, được phân loại như sau:
- Chất rắn: bao gồm chất rắn hữu cơ và vô cơ, chất rắn hòa tan và chất rắn không hòa tan trong nước.
- Chất dinh dưỡng: Nitơ và photpho. 2 hợp chất này tồn tại dưới dạng các hợp chất hữu cơ và vô cơ.
- Dầu mỡ: được cấu tạo bởi các phân tử hữu cơ có hàm lượng cacbon và hydro cao. Đây cũng là yếu tố tạo nên tổng COD trong nước thải.
- Kim loại nặng: hòa tan, rắn hoặc liên kết với các hợp chất cụ thể, ở dạng phức
- Clo dư: là chất khử trùng, tẩy rửa trong nước thải, hợp chất hoạt động là clo khi phản ứng kết thúc
- Các ion clo sẽ vẫn còn trong nước sau khi xử lý.
- Axit béo: một phần của tổng COD hòa tan trong nước thải, chúng được tạo ra từ quá trình lên men hoặc trong các phản ứng kỵ khí như là chất trung gian.
PHÂN LOẠI CÁC DÒNG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Có thể chắc chắn rằng nước thải công nghiệp được phân ra dựa vào thành phần, điều kiện môi trường cũng như các lĩnh vực sản xuất, lượng nước thải ra đời sống. Chúng tôi sẽ khái quát kỹ hơn về 3 loại nước thải công nghiệp có nhiều nhất tại các khu công nghiệp, nhà máy hiện nay.
1. Nước thải công nghiệp vô cơ
Là nguồn nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất liên quan đến các ngành công nghiệp nặng. Ví dụ như sản xuất kim ngạch, khai thác than, khai thác kim loại nặng, khoáng sản,… Với đặc điểm nổi bật là chứa một lượng lớn các chất lơ lửng. Tuy nhiên đây lại là nguồn nước thải nguy hại lớn. Ta có thể dễ dàng loại bỏ bằng các phương pháp lắng đọng hóa học và keo tụ. Song song đó, nước thải dạng vô cơ còn chứa nhiều dầu khoáng để xử lý cần sử dụng phương pháp tách dầu, tạo váng và dùng máy gạt để loại bỏ lớp dầu bên trên trước khi qua các công đoạn xử lý tiếp theo.
2. Nước thải công nghiệp hữu cơ
Là lượng nguồn nước thải có nguồn gốc từ các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp liên quan đến hóa chất, chất độc hóa học. Ví dụ, trong sản xuất và chế biến thực phẩm, dược phẩm, sản xuất thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, sản xuất và lên men bia, sản xuất giấy, dệt nhuộm… Về độ độc so với nước thải thì vô cơ độc hại hơn nhiều.
Đặc biệt với dòng nước thải hữu cơ này, phải chú ý đến việc lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải. Mục đích nhằm đảm bảo an toàn, giải quyết tốt nhất tình trạng ô nhiễm nước thải, bảo vệ môi trường sống, sức khỏe con người cũng như góp phần phát triển kinh tế của xã hội.
3. Nước thải sinh hoạt khu công nghiệp
Nước thải có nguồn gốc từ sinh hoạt của công nhân viên trong các khu công nghiệp, nhà máy. Chẳng hạn như tắm giặt, nấu nướng, vệ sinh cá nhân… Với đặc điểm chứa nhiều chất ô nhiễm như rác, vi khuẩn, vi rút… gây ảnh hưởng xấu đến nguồn nước ta dùng cũng như mạch nước ngầm có trong khu vực.
Ngoài ra, nước thải sinh hoạt còn được tạo ra từ quá trình sản xuất, từ nguồn nước không sử dụng trực tiếp trong sản xuất. Tuy nhiên, nguồn nước này tham gia vào quá trình tiếp xúc với các chất khí, chất lỏng, chất rắn, v.v.
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH
Hiện Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố và ban hành QCVN 40 quy chuẩn chung về xả nước thải công nghiệp. Với đầy đủ các đối tượng áp dụng, đối tượng thực hiện, phương pháp xác định, quy chuẩn kỹ thuật.
Ngoài ra, quy chuẩn về nước thải công nghiệp ban hành năm 2015 - 14-MT: 2015 / BTNMT cũng được áp dụng đối với nước thải sinh hoạt của các nhà máy sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động công nghiệp.
Với tiêu chuẩn này, đây là điều kiện tiên quyết, là yêu cầu mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến ngành phải nghiêm túc tuân thủ. Cụ thể, tiêu chuẩn nước thải được phân loại cụ thể:
- Loại A: là chỉ số các chất ô nhiễm tối đa có thể thải vào nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Loại B: là chỉ số các chất ô nhiễm tối đa có thể thải vào nguồn nước không sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Dưới đây là sơ đồ quy trình xử lý nước thải công nghiệp cơ bản, được sử dụng rộng rãi trong các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất đạt hiệu quả cao:
1. Hàng rào chắn rác
Ban đầu, nước thải công nghiệp từ các nhà máy, khu công nghiệp sẽ được thu gom và đưa về bể chứa tập trung. Sau đó, toàn bộ sẽ được dẫn qua sàng lọc thô với thiết bị cào, nạo rác để loại bỏ các tạp chất thô, rác, chất bẩn, túi ni lông, đá… có kích thước lớn.
2. Bể thu gom
Được xây dựng bằng xi măng, thiết kế nằm dưới mặt đất với chức năng thu gom nước thải của nhà máy để bơm lên hệ thống xử lý và để lắng, lọc bỏ các tạp chất, cặn, cát có trong nước thải. Đồng thời sẽ có đồng hồ đo lưu lượng nước thải tại đầu vào và 3 máy bơm chìm luân phiên bơm nước thải lên hệ thống xử lý mỗi lần khoảng 30 phút.
3. Lọc rác mịn
Nước thải sau khi bơm về bể thu gom sẽ được đưa qua bộ lọc tinh trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải. Sẽ có hai máy bơm có chức năng lọc tinh giúp giữ lại các tạp chất, rác, cặn có kích thước từ 0,75 mm trong nước thải trước khi đưa sang bể tách dầu mỡ.
4. Bể tách dầu mỡ
Thiết bị tách dầu mỡ có chức năng tách các phần tử dầu mỡ ra khỏi nước thải nhờ hệ thống máng hứng trên bề mặt nước thải. Vì theo nguyên tắc tỷ trọng của dầu mỡ sẽ nhẹ hơn nước nên sẽ nổi lên bề mặt và dễ dàng loại bỏ. Khi dầu mỡ được loại bỏ bằng hệ thống gạt nước, nó sẽ được gom vào thùng dầu.
Phần này sau đó sẽ được đưa về công ty để xử lý và khử trùng thành phần độc hại trước khi đưa vào các công đoạn sử dụng tiếp theo. Ngoài ra, nước thải sau khi lọc bỏ dầu mỡ sẽ được đưa qua bể điều hòa.
5. Bể điều hòa
Được chế tạo, thiết kế âm bên dưới bình tách dầu bằng chất liệu xi măng. Sẽ có một hệ thống gồm 2 máy trộn cộng với 2 máy bơm chìm hoạt động liên tục để điều hòa chất lượng nước thải. Và bơm nước thải lên bể SBR. Ưu điểm của bể điều hòa là giúp nước thải giảm thành phần BOD, ổn định pH mà không cần sử dụng hóa chất. Đồng thời, nó còn giúp bơm nước thải liên tục vào bể SBR trong trường hợp các xưởng sản xuất không xả nước thải.
Ngoài ra, bể điều hòa còn giúp tăng hiệu quả xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sử dụng vi sinh vật. Vì cơ chế hoạt động của bể là hạn chế tối đa các chất có thể kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. Và giúp giảm thiểu sự giảm tốc cho bể SBR do tải đột ngột.
6. SBR
Tại bể SBR, quá trình xử lý nước thải sẽ diễn ra theo 5 giai đoạn chính: cấp nước, cấp nước, sục khí, sục khí và lắng nước trong. Như sau:
Cấp nước: 2 lần, mỗi lần 60 phút, nước thải sẽ được bơm từ bể điều hòa sang bể SBR. Khi đạt đến lượng yêu cầu, hệ thống sẽ ngừng bơm.
Sục khí: diễn ra 2 lần, mỗi lần 150 phút, nhiệm vụ sục khí bằng máy bơm khí nhằm cung cấp oxy cho các phản ứng sinh hóa bên trong. Ví dụ như quá trình phân hủy chất hữu cơ, quá trình sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, quá trình sinh tổng hợp tế bào ...
Lắng lắng nước trong: Trong giai đoạn sục khí, các bông cặn sẽ hình thành và chúng sẽ lắng xuống đáy bể nhờ trọng lực. Nếu môi trường càng tĩnh thì quá trình lắng sẽ được thực hiện nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Sau đó, nước thải sẽ được xả ra khỏi bể bởi bộ thu gom nước mặt Decanter. Theo thống kê thời gian xả nước thải trung bình là 60 phút. Theo đó, tổng thời gian cho một chu kỳ hoạt động của bể SBR là 360 phút.
Thông thường cả 5 công đoạn sẽ được thực hiện liên tục trong cùng một bể hoặc luân phiên trong 2 bể. Ưu điểm xử lý nước thải nhanh và hiệu quả, không cần bể lắng, không cần tuần hoàn bùn. Bên cạnh đó còn giúp tiết kiệm chi phí, vận hành tự động, xử lý ổn định, giảm thiểu ảnh hưởng của BOD đầu vào trong quá trình xử lý.
Tuy nhiên, nhược điểm của bể SBR là cần phải ổn định nước thải trước khi xử lý bằng công nghệ sinh học.
Theo thực tế đã chứng minh, nếu có sự thay đổi đột ngột về tính chất nước thải như pH cao hay thấp, hàm lượng kim loại nặng cao… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xử lý. Thậm chí, nó còn ức chế sự phát triển của vi sinh vật, gây ra nhiều vấn đề và gián đoạn trong quá trình xử lý nước thải.
7. Bể khử trùng
Nước thải sau khi xử lý qua bể SBR sẽ được đưa qua bể khử trùng được thiết kế dạng vách ngăn có lưới chắn. Mục đích trộn hóa chất clorua vôi (CaOCl2), hàm lượng phụ thuộc vào tín hiệu cảm biến từ đầu báo. Khi đưa nước thải vào bể khử trùng này, clorua vôi sẽ làm nhiệm vụ khử trùng nước thải. Sau đó đưa qua bể khử trùng đạt loại B.
8. Bể bùn
Bùn được bơm từ bể SBR sau mỗi đợt xử lý sang bể chứa bùn. Bể chứa bùn có dạng phễu, bên dưới có thiết bị thu bùn, từ bể chứa bùn đến máy ép bùn bằng máy bơm bùn kiểu trục vít để tạo thành bánh bùn. Trong quá trình chuyển bùn sang máy ép bùn, bùn được trộn với hàm lượng polime tạo ra khả năng liên kết của bánh bùn.
THIẾT BỊ NÀO GIÚP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TỐT?
Nước thải công nghiệp và nước thải sản xuất là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sống, môi trường nước, môi trường đất lớn nhất hiện nay. Qúa trình xử lý nước thải bởi máy ép bùn hiện đại là phương pháp giải quyết vấn đề nước thải công nghiệp hiệu quả và tiết kiệm nhất hiện nay.
Máy ép bùn là thiết bị quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tại các nhà máy, xưởng sản xuất hiện nay. Là thiết bị cuối cùng trong hệ thống xử lý nước thải sản xuất, toàn bộ nước thải, chất thải độc hại của quá trình sản xuất sẽ được đẩy qua các màng thẩm thấu của máy, dưới áp lực của nước và chất thải. , ép thành dạng sệt bánh khô nhanh, dễ xử lý, không gây ô nhiễm môi trường.
Công dụng của máy ép bùn được ứng dụng trong hầu hết các ngành sản xuất. Được sử dụng trong sản xuất giấy, sản xuất sơn, chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác mỏ. Đối với mỗi ngành sẽ có một loại máy ép bùn phù hợp, với những đặc điểm thiết kế riêng để loại bỏ xử lý nước thải hiệu quả.
Máy ép bùn được sử dụng trong xử lý nước thải công nghiệp. Giúp tiết kiệm tối đa chi phí trong việc xử lý nước thải, loại bỏ toàn bộ hóa chất, chất độc hại có trong nước thải sản xuất trước khi thải ra môi trường.
Máy ép bùn là thiết bị không thể thiếu trong quá trình xử lý nước thải.
Hạn chế tối đa ảnh hưởng của các chất, hóa chất độc hại trong nước thải công nghiệp đối với người lao động khi tiếp xúc với nước thải chưa qua xử lý. Ép toàn bộ nước thải thành dạng sền sệt, độ ẩm thấp, rất dễ xử lý.
Hiện nay, có 3 dòng máy ép bùn được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải là máy ép bùn trục vít, máy ép bùn băng tải và máy ép bùn khung bản.
KẾT LUẬN
Bài viết trên đây chúng tôi đã tổng hợp thông tin rõ nét về quy trình xử lý nước thải công nghiệp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Hy vọng sẽ giúp các doanh nghiệp, đơn vị áp dụng thành công, hiệu quả, xử lý triệt để vấn đề nước thải. Từ đó góp phần đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, môi trường sống trong lành cũng như đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.